Nhà xe Việt Trung Limousine là một trong những lựa chọn hàng đầu của hành khách trên tuyến đường Hà Nội – Hà Nam và các tỉnh lân cận. Với chất lượng dịch vụ vượt trội và sự tiện nghi hiện đại, nhà xe đã xây dựng được lòng tin vững chắc từ đông đảo khách hàng. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về nhà xe này qua bài viết dưới đây.
Nhà xe Việt Trung Limousine là một trong những lựa chọn hàng đầu của hành khách trên tuyến đường Hà Nội – Hà Nam và các tỉnh lân cận. Với chất lượng dịch vụ vượt trội và sự tiện nghi hiện đại, nhà xe đã xây dựng được lòng tin vững chắc từ đông đảo khách hàng. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về nhà xe này qua bài viết dưới đây.
Câu hỏi 1: Giá vé xe Việt Trung trung bình dao động khoảng bao nhiêu?
Trả lời: Giá vé dao động từ 80.000 VNĐ – 250.000 VNĐ tùy tuyến đường và loại xe.
Câu hỏi 2: Địa chỉ văn phòng nhà xe Việt Trung gần nhất?
Trả lời: Tại Hà Nam: Quốc lộ 13, phường Lam Hạ, TP. Phủ Lý. Tại Hà Nội: 102 Mỹ Đình, quận Nam Từ Liêm.
Câu hỏi 3: Số điện thoại nhà xe Việt Trung là?
Trả lời: 0966.522.828 – 0986.011.013
Câu hỏi 4: Có khuyến mãi nào khi đặt vé trực tuyến?
Trả lời: Nhà xe thường có chương trình giảm giá vào các dịp lễ, Tết. Theo dõi fanpage để cập nhật thông tin.
Câu hỏi 5: Nhà xe Việt Trung hoạt động ở những tuyến đường nào?
Trả lời: Các tuyến Hà Nội – Hà Nam, Thái Bình – Hà Nội, Nam Định – Hà Nội.
Câu hỏi 6: Làm sao biết được tôi đã đặt vé thành công?
Trả lời: Bạn sẽ nhận được xác nhận qua tin nhắn hoặc email sau khi hoàn tất thanh toán.
Câu hỏi 7: Thời điểm lễ, Tết, nhà xe có tăng giá vé không?
Trả lời: Nhà xe có thể điều chỉnh giá vé nhưng luôn thông báo trước để khách hàng nắm rõ.
Nhà xe Việt Trung Limousine là lựa chọn đáng tin cậy cho hành khách di chuyển trên tuyến Hà Nội – Hà Nam. Với chất lượng dịch vụ cao cấp, sự tiện nghi và đội ngũ nhân viên tận tâm, Việt Trung chắc chắn sẽ mang lại trải nghiệm hài lòng nhất cho bạn.
Một số địa phương thực hiện tăng giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT, tăng học phí theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, giá điện sinh hoạt tăng do Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và giá gạo trong nước tiếp tục tăng theo giá gạo xuất khẩu là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2023 tăng 0,12% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng Mười Hai tăng 3,58%.
CPI bình quân quý IV/2023 tăng 3,54% so với quý IV/2022. Tính chung cả năm 2023, CPI tăng 3,25% so với năm trước, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra.
Thị trường hàng hóa thế giới năm 2023 có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội. Xung đột quân sự Nga – Ucraina vẫn tiếp diễn cùng với bất ổn gia tăng tại Trung Đông. Nhiều quốc gia duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt, tổng cầu suy yếu, kinh tế tăng trưởng chậm trong khi thị trường tài chính tiền tệ, bất động sản tại một số nước tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tình trạng thời tiết cực đoan diễn ra ở nhiều nơi, hạn hán kéo dài trên phạm vi rộng, bão lũ, thiên tai ở các quốc gia làm cho sản xuất và tiêu dùng lương thực mất cân đối. Lạm phát toàn cầu từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm dần sau thời gian các nước đồng loạt tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát cùng với giá năng lượng giảm. Nhưng so với mục tiêu dài hạn, mức lạm phát hiện tại vẫn ở mức cao đối với nhiều quốc gia. Lạm phát của Mỹ tháng 11/2023 tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 5,25%-5,5% trong nhiều tháng liên tiếp nhằm đưa lạm phát về mức mục tiêu. Trong tháng 11/2023, lạm phát của khu vực đồng Euro tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước; Pháp tăng 3,5%; Đức tăng 3,2%. Tại châu Á, lạm phát tháng 11/2023 của Lào tăng 25,24%; Ấn Độ tăng 5,55%; Phi-lip-pin tăng 4,1%; Hàn Quốc tăng 3,3%; In-đô-nê-xi-a tăng 2,86%. Việt Nam tiếp tục thuộc nhóm các nước kiểm soát tốt lạm phát khi CPI tháng 12/2023 tăng 3,58% so với tháng 12/2022.
Trong nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chủ động, quyết liệt, sát sao chỉ đạo các Bộ, ngành triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế. Nhiều giải pháp được tích cực triển khai như: Giảm mặt bằng lãi suất cho vay, ổn định thị trường ngoại hối; thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; triển khai các gói tín dụng hỗ trợ các ngành, lĩnh vực; giảm thuế giá trị gia tăng với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ từ 10% xuống 8% từ ngày 01/7/2023; giảm thuế môi trường với nhiên liệu bay; miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, tiền sử dụng đất, hỗ trợ doanh nghiệp; gia hạn visa cho khách du lịch; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản; công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Theo đó, thị trường các mặt hàng thiết yếu không có biến động bất thường, nguồn cung được bảo đảm, giá hàng hóa tăng giảm đan xen. Bình quân năm 2023, CPI tăng 3,25% so với năm 2022; lạm phát cơ bản tăng 4,16%.
II. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 12 NĂM 2023
So với tháng trước, CPI tháng 12/2023 tăng 0,12% (khu vực thành thị tăng 0,04%, khu vực nông thôn tăng 0,2%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước và 1 nhóm giảm giá.
Diễn biến giá tiêu dùng tháng 12/2023 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:
1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,11%)
Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 12/2023 tăng 0,11% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,04 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 1,75%, tác động tăng 0,06 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,07%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm; riêng thực phẩm giảm 0,16%, tác động giảm 0,03 điểm phần trăm.
Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 12/2023 tăng 1,75% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 2,39% (Gạo tẻ thường tăng 2,69%; gạo tẻ ngon tăng 1,61% và gạo nếp tăng 0,75%). Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu do nhu cầu nhập khẩu tăng mạnh tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các thị trường truyền thống như Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a và Trung Quốc. Cùng với đó, nguồn cung gạo toàn cầu giảm do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày càng sâu rộng và Ấn Độ, Nga, UAE hạn chế xuất khẩu gạo.
Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 14.600-18.200 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 19.800-23.300 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 21.500-23.400 đồng/kg; giá gạo nếp từ 26.200-40.000 đồng/kg.
Giá gạo tăng tác động đến chỉ số giá các mặt hàng lương thực khác như giá bún, bánh phở, bánh đa tháng Mười Hai tăng 1,39% so với tháng trước; miến tăng 0,49%; bánh mỳ tăng 0,19%; bột ngô tăng 0,26%; mỳ sợi, mỳ, phở, cháo ăn liền tăng 0,37%; bột mỳ tăng 0,36%.
Giá thực phẩm tháng 12/2023 giảm 0,16% so với tháng trước, chủ yếu ở một số nhóm hàng sau:
– Giá thịt lợn giảm 0,81%, tác động làm CPI chung giảm 0,03 điểm phần trăm. Giá thịt lợn giảm do dịch tả lợn châu Phi vẫn diễn biến phức tạp tại nhiều địa phương ảnh hưởng tới tâm lý người chăn nuôi và người tiêu dùng, đồng thời lượng thịt lợn nhập khẩu tăng liên tục nửa cuối năm 2023 cũng gây áp lực đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt lợn sản xuất trong nước. Tính đến ngày 25/12/2023, giá thịt lợn hơi cả nước dao động trong khoảng 48.000-52.000 đồng/kg. Theo đó, chỉ số giá nội tạng động vật giảm 0,59%; mỡ động vật giảm 0,63% so với tháng trước; thịt quay, giò, chả giảm 0,18%.
– Chỉ số giá rau tươi, khô và chế biến giảm 1,08%, trong đó giá bắp cải giảm 4,45%; su hào giảm 7,83%; khoai tây giảm 2,9%; rau dạng củ, quả giảm 1,45%; rau tươi khác giảm 2,08%; rau gia vị tươi khô các loại giảm 0,48% do hiện tại đang là thời điểm thu hoạch vụ rau đông xuân nên nguồn cung rau củ dồi dào và phong phú.
Ở chiều ngược lại, có một số mặt hàng tăng giá:
– Nhu cầu tiêu thụ trong dịp lễ và cuối năm tăng làm cho chỉ số giá thủy sản chế biến tăng 0,36% so với tháng trước, thịt gia cầm tăng 0,03%.
– Chỉ số giá đường tăng 1,22% so với tháng trước; quả tươi, chế biến tăng 0,43%; các loại đậu và hạt tăng 0,29%; nước mắm, nước chấm tăng 0,37%; đồ gia vị tăng 0,22%; bánh mứt, kẹo tăng 0,18%; chè, cà phê, ca cao tăng 0,22% và sữa, bơ, pho mát tăng 0,13%.
1.3. Ăn uống ngoài gia đình (+0,07%)
Chỉ số giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tháng 12/2023 tăng 0,07% so với tháng trước chủ yếu do giá nguyên liệu chế biến ở mức cao. Trong đó, chỉ số giá nhóm ăn ngoài gia đình tăng 0,03%; nhóm uống ngoài gia đình tăng 0,26% và nhóm đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,11%.
2. Đồ uống và thuốc lá (+0,14%)
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 12/2023 tăng 0,14% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng vào dịp Giáng sinh, Tết Dương lịch và chuẩn bị cho Tết Nguyên đán sắp tới. Cụ thể, giá nước giải khát có ga trong tháng tăng 0,27% so với tháng trước; rượu bia tăng 0,19%; nước uống tăng lực tăng 0,11%; thuốc hút tăng 0,13%.
3. May mặc, mũ nón, giày dép (+0,26%)
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 12/2023 tăng 0,26% so với tháng trước do chi phí nhân công, chi phí vật liệu và nhu cầu mua sắm quần áo mùa đông tăng. Trong đó, giá vải các loại tăng 0,19%; quần áo may sẵn tăng 0,3%; dịch vụ may mặc tăng 0,45%; mũ nón tăng 0,13%; giày dép tăng 0,18%; dịch vụ giày dép tăng 0,12%.
4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (+0,43%)
Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 12/2023 tăng 0,43% so với tháng trước, tác động làm tăng CPI chung 0,08 điểm phần trăm do các nguyên nhân chủ yếu sau:
– Giá điện sinh hoạt tháng Mười Hai tăng 1,05% so với tháng trước[1] do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã có Quyết định số 1416/QĐ-EVN ngày 08/11/2023 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân từ ngày 09/11/2023.
– Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,59% chủ yếu do giá thép tăng theo giá phôi thép và nguyên vật liệu đầu vào.
– Giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,44% do chi phí nhân công cùng với nhu cầu của người tiêu dùng tăng cao trong dịp cuối năm.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng trong tháng có giá giảm so với tháng trước:
– Chỉ số giá gas giảm 0,11% do hợp đồng giá gas thế giới bình quân tháng 12/2023 ở mức 615 USD/tấn, không thay đổi so với tháng 11/2023 đã tác động tích cực đến giá gas trong nước.
– Chỉ số giá dầu hỏa giảm 5,19% chủ yếu do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 07/12/2023, 14/12/2023 và 21/12/2023.
5. Thuốc và dịch vụ y tế (+2,15%)
Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tháng 12/2023 tăng 2,15% so với tháng trước làm CPI chung tăng 0,12 điểm phần trăm, trong đó chỉ số giá thuốc các loại tăng 0,12%; dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tăng 1,94%; dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tăng 3,54%. Nguyên nhân chủ yếu do các địa phương triển khai áp dụng giá dịch vụ y tế mới theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 12/2023 giảm 1,88% so với tháng trước, chủ yếu do:
– Ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước làm cho chỉ số giá xăng giảm 5,31% so với tháng trước; chỉ số giá dầu diezen giảm 7,61%.
– Giá xe ô tô mới, xe máy và xe ô tô đã qua sử dụng lần lượt giảm 0,1%, 0,07% và 0,03% do các hãng xe áp dụng chương trình khuyến mại để kích cầu tiêu dùng.
Ở chiều ngược lại, có một số mặt hàng tăng giá so với tháng trước:
– Chỉ số giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 3,41%, trong đó giá vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 0,06%; vận tải hành khách kết hợp tăng 0,05%.
– Giá phụ tùng ô tô tăng 0,19%; lốp, săm xe máy tăng 0,14%; phụ tùng khác của xe đạp tăng 0,15%.
– Dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,29%, dịch vụ rửa xe, bơm xe tăng 0,55% do chi phí nhân công và nhu cầu tăng trong dịp cuối năm.
Chỉ số giá nhóm giáo dục tháng Mười Hai tăng 0,44% so với tháng trước, trong đó giá dịch vụ giáo dục tăng 0,49% do một số trường công lập thực hiện tăng học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục trung học cơ sở, giáo dục phổ thông trên địa bàn theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và một số trường đại học, cao đẳng dân lập, tư thục cũng tăng học phí năm học 2023-2024 để bảo đảm thu chi thường xuyên. Bên cạnh đó, giá sản phẩm từ giấy và giá bút viết tháng Mười Hai cùng tăng 0,05% so với tháng trước; giá sách giáo khoa tăng 0,06%.
8. Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,31%)
Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 12/2023 tăng 0,31% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở mặt hàng đồ trang sức tăng 3,6%; dịch vụ cắt tóc, gội đầu tăng 0,59%; sửa chữa đồng hồ đeo tay, đồ trang sức tăng 0,27%; dịch vụ về hỉ tăng 0,22% và vật dụng về hỉ tăng 0,61% do nhu cầu tăng; dịch vụ hành chính, pháp lý tăng 1,14% do một số địa phương áp dụng Thông tư số 60/2023/TT- BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/12/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 2.040,77 USD/ounce, tăng 2,93% so với tháng 11/2023 do FED quyết định giữ nguyên lãi suất ở mức 5,25% – 5,5% và dự kiến có ba đợt giảm lãi suất trong năm 2024. Bên cạnh đó, những khó khăn đến từ thị trường chứng khoán cùng nhu cầu dự trữ vàng của các ngân hàng Trung ương và khu vực châu Á trong dịp cuối năm cũng là nguyên nhân tác động đến giá vàng trên thế giới. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 12/2023 tăng 3,98% so với tháng trước; tăng 13,13% so với cùng kỳ năm trước; bình quân năm 2023 tăng 4,16%.
10. Chỉ số giá đô la Mỹ (-0,56%)
Trên thế giới, giá đồng đô la Mỹ có xu hướng giảm khi triển vọng kinh tế toàn cầu đang suy yếu. Tính đến ngày 25/12/2023, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 102,94 điểm, giảm 2,02% so với tháng trước. Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 24.426 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2023 giảm 0,56% so với tháng trước; tăng 1,04% so với cùng kỳ năm trước; bình quân năm 2023 tăng 1,86%.
So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 12/2023 tăng 3,58%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 10 nhóm tăng giá, riêng nhóm bưu chính, viễn thông giảm 1,36% so với cùng kỳ năm trước do giá điện thoại cố định và di động giảm.
Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng:
– Nhóm giáo dục tăng 8,36% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 0,52 điểm phần trăm, nguyên nhân do một số địa phương tăng học phí trường công lập năm học 2023-2024 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Đồng thời, các trường dân lập và tư thục cũng tăng học phí để bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên, nâng cao chất lượng đào tạo.
– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 5,67%, làm CPI chung tăng 1,07 điểm phần trăm do giá vật liệu xây dựng và giá nhà ở thuê tăng.
– Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,53% do giá dịch vụ y tế được điều chỉnh theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT của Bộ Y tế từ ngày 17/11/2023.
– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,93%, tác động làm CPI chung tăng 0,98 điểm phần trăm, trong đó nhóm lương thực tăng 14,66%; thực phẩm tăng 0,7%; ăn uống ngoài gia đình tăng 3,77%.
– Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,46% làm CPI chung tăng 0,07 điểm phần trăm, do chi phí đầu vào sản xuất tăng.
– Nhóm giao thông tăng 2,57% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 0,25 điểm phần trăm.
– Bên cạnh đó, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng Mười Hai tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,37%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,22%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,11% do giá dịch vụ hành chính, pháp lý tăng ở một số địa phương.
III. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG QUÝ IV NĂM 2023
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý IV năm 2023 tăng 3,54% so với cùng kỳ năm 2022.
1. Các yếu tố làm tăng CPI trong quý IV năm 2023
– Giá nhóm lương thực quý IV/2023 tăng 13,07% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 0,48 điểm phần trăm, trong đó giá gạo tăng 15,87% làm CPI chung tăng 0,4 điểm phần trăm; bột mỳ và ngũ cốc khác tăng 11,61%.
– Giá dịch vụ giáo dục quý IV tăng 8,33% so với cùng kỳ năm trước do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí năm học mới 2023-2024, tác động làm CPI chung tăng 0,45 điểm phần trăm.
– Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở quý IV tăng 2,23% so với cùng kỳ năm 2022 do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào, góp phần làm CPI chung tăng 0,05 điểm phần trăm.
– Giá dịch vụ y tế quý IV tăng 3,61% so với cùng kỳ năm trước do giá khám chữa bệnh được điều chỉnh theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT của Bộ Y tế từ ngày 17/11/2023.
– Giá đồ uống và thuốc lá quý IV năm nay tăng 2,69% so với quý IV/2022 do chi phí vận chuyển tăng, tác động làm CPI chung tăng 0,07 điểm phần trăm.
– Giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 33,76% do nhu cầu đi lại, du lịch của người dân tăng so với cùng kỳ năm trước.
2. Các yếu tố làm giảm CPI trong quý IV năm 2023
– Giá thịt lợn quý IV/2023 giảm 1,84% so với cùng kỳ năm trước do chịu tác động của dịch tả lợn châu Phi tại một số địa phương và nhu cầu tiêu dùng của người dân không cao, tác động làm CPI chung giảm 0,06 điểm phần trăm.
– Giá bưu chính, viễn thông quý IV/2023 giảm 1,37% so với quý IV/2022, làm CPI chung giảm 0,04 điểm phần trăm.
IV. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG NĂM 2023
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2023 tăng 3,25% so với năm 2022, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra.
So với cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng các tháng đầu năm có xu hướng giảm dần, từ tháng Bảy theo xu hướng tăng trở lại. Trong năm 2023, CPI tháng Một tăng cao nhất với 4,89%, sau đó giảm dần đến tháng Sáu mức tăng chỉ còn 2%, đến tháng Mười Hai tăng 3,58%. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới làm cho chỉ số giá nhóm xăng dầu so với cùng kỳ năm trước liên tục giảm, từ mức giảm 7,08% trong tháng 01/2023 đã giảm mạnh 31,73% trong tháng 6/2023, sau đó mức giảm thấp dần và đến tháng Mười Hai giá xăng dầu đã tăng 2,03% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân năm 2023, CPI tăng 3,25% so với năm 2022.
1. Các yếu tố làm tăng CPI trong năm 2023
– Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 7,44% so với năm trước do một số địa phương tăng học phí năm học 2023-2024 theo lộ trình của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, tác động làm CPI chung tăng 0,46 điểm phần trăm.
– Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 6,58% so với năm trước, tác động làm CPI chung tăng 1,24 điểm phần trăm, do giá xi măng, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào, cùng với đó giá thuê nhà ở tăng cao.
– Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 6,85% tác động làm CPI chung tăng 0,25 điểm phần trăm. Trong đó, giá gạo tăng 6,77% theo giá gạo xuất khẩu, tác động làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm. Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 2,33%, chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng trong các dịp Lễ, Tết, tác động làm CPI chung tăng 0,5 điểm phần trăm.
– Chỉ số giá nhóm điện sinh hoạt tăng 4,86%, tác động làm CPI chung tăng 0,16 điểm phần trăm do nhu cầu sử dụng điện tăng cùng với từ ngày 04/5/2023 và ngày 09/11/2023, EVN điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
– Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,29% so với năm trước, tác động làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm, do nguyên liệu sản xuất và chi phí nhân công tăng.
– Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế năm 2023 tăng 1,23% so với năm 2022 do giá dịch vụ y tế được điều chỉnh theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT của Bộ Y tế từ ngày 17/11/2023.
– Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,65% so với năm trước, tác động làm CPI tăng 0,16 điểm phần trăm, chủ yếu do từ tháng 7/2023, dịch vụ bảo hiểm y tế tăng theo mức lương cơ sở mới.
2. Các yếu tố làm giảm CPI trong năm 2023
– Chỉ số giá nhóm xăng dầu trong nước năm 2023 giảm 11,02% so với năm 2022 theo biến động của giá thế giới, làm CPI chung giảm 0,4 điểm phần trăm; dầu hỏa giảm 10,02%.
– Chỉ số giá nhóm gas giảm 6,94% so với năm 2022, làm CPI chung giảm 0,1 điểm phần trăm.
– Chỉ số giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,81% so với năm trước do giá điện thoại di động thế hệ cũ giảm.
– Để chủ động ứng phó với những thách thức trước áp lực lạm phát gia tăng, trong thời gian qua Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp bình ổn giá, hạn chế những tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế – xã hội và qua đó giúp kiềm chế lạm phát của năm 2023.
Lạm phát cơ bản[2] tháng 12/2023 tăng 0,17% so với tháng trước, tăng 2,98% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,16% so với năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,25%). Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước năm 2023 giảm 11,02% so với năm trước, giá gas giảm 6,94% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
[1] Chỉ số giá điện sinh hoạt tháng 12/2023 phản ánh biến động trễ một tháng so với các mặt hàng khác do được tính dựa trên doanh thu và sản lượng tiêu dùng của tháng 11/2023.
[2] CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục.
Giá lương thực, thực phẩm và giá điện sinh hoạt tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2023 tăng 0,45% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng Bảy tăng 1,13% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,06%.
Bình quân 7 tháng năm 2023, CPI tăng 3,12% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 4,65%.
I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 7/2023
So với tháng trước, CPI tháng 7/2023 tăng 0,45% (khu vực thành thị tăng 0,34%; khu vực nông thôn tăng 0,58%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; riêng nhóm bưu chính viễn thông giá giảm 0,12%.
Diễn biến giá tiêu dùng tháng 7/2023 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:
1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,63%)
Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 7/2023 tăng 0,63% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,21 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 0,31%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 0,79%, tác động tăng 0,17 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,39%, tác động tăng 0,03 điểm phần trăm.
Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 7/2023 tăng 0,31% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,24% (Gạo tẻ thường tăng 0,28%, gạo tẻ ngon tăng 0,14%, gạo nếp tăng 0,1%). Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, các quốc gia tích cực thu mua gạo nhằm bảo đảm an ninh lương thực khi hiện tượng El Nino được dự báo sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động canh tác nông nghiệp trên toàn cầu.
Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 13.000-16.700 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 18.500-22.500 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 19.000-20.900 đồng/kg; giá gạo nếp từ 25.000-34.800 đồng/kg.
Giá gạo tăng tác động đến giá các mặt hàng lương thực chế biến như giá mỳ sợi, mỳ, phở, cháo ăn liền tăng 0,49%; bún, bánh phở, bánh đa tăng 0,36%.
Giá thực phẩm tháng 7/2023 tăng 0,79% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau:
– Giá thịt lợn tăng 2,7% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng tăng cao vào mùa du lịch, tác động làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm. Tính đến ngày 25/7/2023, giá thịt lợn hơi cả nước dao động khoảng 59.000-64.000 đồng/kg, tăng khoảng 2.000 đồng/kg so với tháng trước. Theo đó, giá mỡ động vật tăng 5,14% so với tháng trước; giá thịt chế biến tăng 1,07%, trong đó thịt quay, giò chả tăng 1,19% và thịt chế biến khác tăng 0,22%.
– Nhu cầu tiêu dùng tăng cao vào dịp nghỉ hè du lịch, cùng với giá điện tăng đã tác động đến giá một số mặt hàng như: Giá thịt gia cầm tăng 0,57% so với tháng trước, trong đó giá thịt gà tăng 0,46%; giá thịt gia cầm khác tăng 0,94%. Giá thủy hải sản tươi sống tăng 0,14%, trong đó giá cá tăng 0,67%; giá thủy sản chế biến tăng 0,21%.
– Giá nước mắm, nước chấm tăng 0,43% so với tháng trước; đường, mật tăng 0,8%; sữa, bơ, pho mát tăng 0,31%; bánh, mứt, kẹo tăng 0,17%; chè, cà phê, ca cao tăng 0,38% do nhu cầu tiêu dùng tăng và giá đường thế giới duy trì ở mức cao[1].
– Giá rau tươi, khô và chế biến tăng 1,69% so với tháng trước, chủ yếu do thời tiết nắng nóng kéo dài, một số loại rau, củ hết mùa, trong khi nhu cầu ăn uống ngoài gia đình tăng cao theo mùa du lịch. Trong đó, giá bắp cải tăng 6,06%; su hào tăng 4,14%; cà chua tăng 2,62%; rau gia vị tăng 2,56%; khoai tây tăng 2,02%; đỗ quả tươi tăng 1,3%.
Bên cạnh các mặt hàng tăng giá, một số mặt hàng thực phẩm trong tháng có giá giảm so với tháng trước:
– Giá quả tươi, chế biến giảm 1,74% so với tháng trước do vào mùa thu hoạch nên nguồn cung các loại quả dồi dào, cụ thể: Giá quả có múi giảm 2,47%; táo giảm 1,55%; xoài giảm 1,27%; chuối giảm 0,78%; quả tươi khác giảm 1,86%.
– Giá dầu thực vật tháng 7/2023 giảm 0,33% so với tháng trước do nguồn cung dồi dào khi giá dầu thực vật trên thế giới giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm 2023[2].
1.3. Ăn uống ngoài gia đình (+0,39%)
Chỉ số giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tháng 7/2023 tăng 0,39% so với tháng trước do tháng Bảy là tháng cao điểm du lịch. Trong đó, chỉ số giá ăn ngoài gia đình và uống ngoài gia đình cùng tăng 0,4% so với tháng trước; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,32%.
2. Đồ uống và thuốc lá (+0,22%)
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 7/2023 tăng 0,22% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong mùa hè. Cụ thể, giá nước uống tăng lực tăng 0,56% so với tháng trước; nước quả ép tăng 0,3%; nước khoáng tăng 0,16%; rượu bia tăng 0,25% và thuốc hút tăng 0,21%.
3. May mặc, mũ nón, giày dép (+0,18%)
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 7/2023 tăng 0,18% so với tháng trước do nhu cầu mua sắm vào mùa hè tăng. Trong đó, giá quần áo may sẵn tăng 0,2%; giày dép tăng 0,11%; dịch vụ may mặc tăng 0,29%; dịch vụ giày dép tăng 0,6%.
4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (+0,51%)
Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 7/2023 tăng 0,51% so với tháng trước do các nguyên nhân chủ yếu sau:
– Giá điện sinh hoạt tháng Bảy tăng 3,87% so với tháng trước, giá nước sinh hoạt tăng 0,47%[3] do thời tiết nắng nóng kéo dài, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện, nước của người dân tăng lên và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã có Quyết định 377/QĐ-EVN ngày 27/4/2023 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân từ ngày 04/5/2023.
– Giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,29% do công sơn tường, lát gạch, xây tường và công lao động phổ thông tăng.
– Giá dầu hỏa tăng 3,44% so với tháng trước do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 03/7/2023, 11/7/2023 và 21/7/2023.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng trong tháng có giá giảm so với tháng trước:
– Giá gas giảm 4,66% so với tháng trước do từ ngày 01/7/2023, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 18.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 57,5 USD/tấn (từ mức 445 USD/tấn xuống mức 387,5 USD/tấn).
– Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,19% chủ yếu do giá thép giảm theo nhu cầu xuống thấp của thị trường.
5. Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,15%)
Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 7/2023 tăng 0,15% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Giá máy xay sinh tố, ép hoa quả tăng 0,53%; máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,41%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,35%; hàng thủy tinh, đồ sành sứ tăng 0,22%; … Ở chiều ngược lại, giá máy đánh trứng, trộn đa năng giảm 1,4% so với tháng trước; máy vi tính và phụ kiện giảm 0,92% so với tháng trước; tủ lạnh giảm 0,25%; máy giặt giảm 0,22%.
Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 7/2023 tăng 0,11% so với tháng trước, chủ yếu do các nguyên nhân sau:
– Giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 5,5% so với tháng trước do đang mùa cao điểm du lịch. Trong đó, giá vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 26,17%; đường sắt tăng 3,96%; taxi tăng 0,09%; xe buýt tăng 0,02%.
– Giá dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,53%, trong đó giá sửa chữa xe máy tăng 0,52% và sửa chữa xe đạp tăng 0,80%.
Ở chiều ngược lại, chỉ số giá nhóm nhiên liệu bình quân tháng 7/2023 giảm 0,11% so với bình quân tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 03/7/2023, 11/7/2023 và 21/7/2023.
7. Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,19%)
Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng Bảy tăng 0,19% so với tháng trước chủ yếu do giá dịch vụ du lịch trong nước tăng 0,58%; du lịch ngoài nước tăng 0,49% và khách sạn, nhà khách tăng 0,14% khi nhu cầu du lịch tăng cao vào dịp hè. Đồng thời, giá dịch vụ thể thao trong tháng tăng 0,23% so với tháng trước; thiết bị văn hóa tăng 0,19%; thiết bị dụng cụ thể thao tăng 0,15% do nhu cầu tăng trong dịp hè.
8. Hàng hóa và dịch vụ khác (+2,84%)
Tháng 7/2023, chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (Bao gồm đồ dùng và dịch vụ phục vụ cá nhân, dịch vụ về hiếu, hỉ, dịch vụ bảo hiểm y tế, bảo hiểm giao thông, dịch vụ môi giới, tài chính, dịch vụ vệ sinh môi trường…) tăng 2,84% so với tháng trước. Trong đó, chỉ số giá nhóm dịch vụ vệ sinh môi trường tăng 2,86%; dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 0,37%; đồ dùng cá nhân tăng 0,14%; dịch vụ về hiếu hỉ tăng 0,12%.
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/7/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.951,89 USD/ounce, giảm 0,62% so với tháng 6/2023 do thị trường kỳ vọng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất cơ bản thêm 0,25 điểm phần trăm gây áp lực lên giá vàng. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 7/2023 giảm 0,03% so với tháng trước; tăng 3,27% so với tháng 12/2022; tăng 3,39% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 1,06%.
10. Chỉ số giá đô la Mỹ (+0,53%)
Trên thế giới, giá đồng đô la Mỹ biến động tăng, giảm đan xen khi lạm phát ở Mỹ hạ nhiệt và ảnh hưởng của các thông tin tích cực từ thị trường lao động Mỹ. Tính đến ngày 25/7/2023, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 101,07 điểm, giảm 1,86% so với tháng trước. Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 23.787 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2023 tăng 0,53% so với tháng trước; giảm 1,71% so với tháng 12/2022; tăng 1,04% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 2,39%.
So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 7/2023 tăng 2,06%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá.
– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 7/2023 tăng cao nhất với 6,51% so với cùng kỳ năm trước do giá vật liệu xây dựng và giá nhà ở thuê tăng.
– Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,88% so với cùng kỳ năm trước do từ tháng 7/2023 dịch vụ bảo hiểm y tế tăng theo lương cơ sở và một số tỉnh tăng lệ phí thu gom rác thải để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
– Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 5,57% so với cùng kỳ năm trước do một số địa phương trong năm học 2022-2023 tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch.
– Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,05% chủ yếu do chi phí vận chuyển tăng và nguồn cung thuốc lá giảm.
– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,59%, trong đó nhóm lương thực tăng 3,79%; thực phẩm tăng 1,80%; ăn uống ngoài gia đình tăng 4,04%.
– Bên cạnh đó, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,02%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,95%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,70%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,61%.
Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá:
– Nhóm giao thông tháng 7/2023 giảm 9,29% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung giảm 0,9 điểm phần trăm, trong đó giá xăng dầu giảm 25,37% do từ tháng 7/2022 đến nay giá xăng A95 giảm 3.360 đồng/lít; xăng E5 giảm 3.440 đồng/lít và dầu diezen giảm 5.350 đồng/lít.
– Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,95% làm CPI chung giảm 0,03 điểm phần trăm do giá điện thoại cố định và di động giảm.
So với tháng 12/2022, CPI tháng Bảy tăng 1,13%, trong đó có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm giảm giá.
– Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,79% so với tháng 12 năm trước do từ tháng 7/2023 dịch vụ bảo hiểm y tế tăng theo lương cơ sở và một số tỉnh tăng lệ phí thu gom rác thải để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,83% chủ yếu do giá vật liệu xây dựng và giá nhà ở thuê tăng.
– Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,57% do nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong các dịp Lễ, Tết.
– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,13% do giá lương thực tăng 2,44%; thực phẩm tăng 0,46%; ăn uống ngoài gia đình tăng 2,24%.
– Nhóm giao thông tăng 0,99% so với tháng 12/2022, trong đó giá xăng dầu tăng 0,7% do từ đầu năm đến nay, giá xăng dầu trong nước đã điều chỉnh 21 đợt, trong đó có 11 lần tăng giá, 7 lần giảm giá và 3 lần giá không đổi làm cho giá xăng A95 tăng 1.560 đồng/lít; xăng E5 tăng 1.660 đồng/lít.
Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá:
– Nhóm giáo dục tháng Bảy giảm 3,65% so với tháng 12/2022 do trong 7 tháng năm 2023 một số địa phương thực hiện theo Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021.
– Nhóm bưu chính, viễn thông tháng Bảy giảm 0,77% do giá điện thoại thế hệ cũ giảm.
II. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 7 THÁNG NĂM 2023
So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá tiêu dùng các tháng từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm dần. Trong đó, CPI tháng Một tăng cao nhất với 4,89%, sau đó giảm dần đến tháng Sáu mức tăng chỉ còn 2%, sang tháng Bảy tiếp tục tăng ở mức thấp 2,06%. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới làm cho chỉ số giá nhóm giao thông so với cùng kỳ năm trước liên tục giảm, từ mức giảm 0,18% trong tháng 2/2023 đã giảm mạnh 9,29% trong tháng 7/2023. Bình quân 7 tháng năm 2023, CPI tăng 3,12% so với cùng kỳ năm 2022.
1. Các yếu tố làm tăng CPI trong 7 tháng năm 2023
– Chỉ số giá nhóm giáo dục bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 7,61% so với cùng kỳ năm trước do một số địa phương đã tăng học phí trở lại từ tháng 9/2022 sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022, tác động làm CPI tăng 0,47 điểm phần trăm.
– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 6,58% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI tăng 1,24 điểm phần trăm, do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào và giá thuê nhà ở tăng cao.
– Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,71% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI tăng 0,13%, chủ yếu do từ tháng 7/2023 dịch vụ bảo hiểm y tế tăng theo lương cơ sở.
– Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 3,45% do dịch Covid-19 được kiểm soát, nhu cầu giải trí và du lịch của người dân tăng, tác động làm CPI tăng 0,16 điểm phần trăm.
– Chỉ số giá vé máy bay tăng 67,87%; giá vé tàu hỏa tăng 31,34%; giá vé ô tô khách tăng 9,83% do nhu cầu đi du lịch trong dịp Lễ, Tết, dịp hè của người dân tăng.
– Giá các mặt hàng thực phẩm tăng 3,34%, chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng trong các dịp Lễ, Tết, tác động làm CPI tăng 0,71 điểm phần trăm.
– Giá điện sinh hoạt tăng 3,79% do nhu cầu sử dụng điện tăng và quyết định tăng 3% giá điện của EVN áp dụng từ ngày 04/5/2023, tác động làm CPI tăng 0,13 điểm phần trăm.
– Giá gạo trong nước tăng 2,4% theo giá gạo xuất khẩu, tác động làm CPI tăng 0,06 điểm phần trăm.
2. Các yếu tố làm giảm CPI trong 7 tháng năm 2023
– Bình quân 7 tháng năm 2023, giá dầu hỏa giảm 12,41% so với cùng kỳ năm trước; giá xăng dầu trong nước giảm 19,32% theo biến động của giá thế giới, tác động làm CPI chung giảm 0,7 điểm phần trăm.
– Giá gas trong nước giảm 11,44% theo giá thế giới, tác động làm CPI giảm 0,17 điểm phần trăm.
– Chỉ số giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,45% do giá điện thoại thế hệ cũ giảm, tác động làm CPI giảm 0,01 điểm phần trăm.
Lạm phát cơ bản[4] tháng 7/2023 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 4,11% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 7 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,65% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,12%). Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 7 tháng năm 2023 giảm 19,32% so với cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 11,44% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
[1] Nguồn số liệu: Giá đường thế giới – Cập nhật trực tuyến (thitruonghanghoa.com).
[2] Nguồn số liệu: Giá dầu đậu nành thế giới – Cập nhật trực tuyến (thitruonghanghoa.com).
[3] Chỉ số giá điện, nước sinh hoạt tháng 7/2023 được tính dựa trên doanh thu và sản lượng tiêu dùng của tháng Sáu, do đó phản ánh biến động trễ một tháng so với các mặt hàng khác.
[4] CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục.